HUMI[K]wsp – Humic USA 100% – New verson Diamond Grow soluble humic, Plus Micronutrients
HUMI[K}wsp – Humic Mỹ tan 100% thế hệ mới , bổ sung vi lượng
Các chất humic, đó là hợp chất hữu cơ quan trọng của đất. Humic được tạo ra bởi sự phân hủy các chất hữu cơ sinh học chết tích lũy hàng ngàn năm và được tìm thấy trong (đất mùn), than bùn, than lignit, than á bitun, đá các bon như đá sét, đá bùn (được oxy hóa hoặc phong hóa) nhiều suối miền núi, hồ bị loạn dưỡng và nước biển.
Tại sao Axit humic là “Vàng đen trong nông nghiệp”?
Ø Axit humic đóng vai trò là chất quyết định độ màu mỡ của đất. Humic cùng với các hợp chất hữu cơ (không phải humic) cung cấp năng lượng và nhiều khoáng chất cần thiết cho các vi sinh vật và sinh vật sống trong đất. Do những tổ chức sinh vật có lợi này thiếu thành phần diệp lục quang hợp để thu năng lượng từ mặt trời nên lượng cacbon dư thừa trên hoặc trong đất chính là nguồn thức ăn. Các vi sinh vật này khỏe và hoạt động tốt sẽ mang lại một cấu trúc đất màu mỡ và tơi xốp
Ø Axit humic tăng khả năng giữ nước của đất, với khả năng giữa nước gấp 7 lần so với lớp đất mặt
Ø Axit humic còn hạn chế hoặc vô hiệu hóa các chất độc hại như nicotine, aflatoxin, thuốc kháng sinh và các loại thuốc trừ sâu hữu cơ
Ø Axit humic trung hòa độ pH đất kể cả đất axit hoặc kiềm. Khi đất được trung hòa, nhiều nguyên tố vi lượng đã từng khó được rễ cây hấp thụ do điều kiện kiềm hoặc axit, thì nay sẽ dễ dàng hấp thụ bởi rễ cây.
Ø Axit humic là chất cầu nối chelate giúp cố định những kim loại nặng ngăn sự hấp thụ vào cây, đồng thời lại làm cho những dinh dưỡng vi lượng cần thiết được cấy hấp thụ dễ dàng hơn
Ø Cải thiện khả năng sự hấp thụ của các chất dinh dưỡng của cây trồng, từ đó giúp giảm thiểu lượng phân bón cần sử dụng mà vẫn đạt hiệu quả kinh tế. Nguyên lý then chốt của việc tăng hiệu quả phân bón liên quan đến vai trò của humic chính là việc giảm với tính độc và sự thất thoát của các hợp chất nitơ vào trong dung dịch đất. Chất humic giữ đa số yếu tố dinh dưỡng trong cấu trúc phân tử của nó để tránh việc bị hòa tan vào trong nước.
Ø Axit humic làm tăng đáng kể lượng diệp lục trong lá cây thông qua quá trình chuyển hóa năng lượng
Ø Axit humic tăng khả năng thẩm thấu của các khoáng chất qua màng tế bào một cách dễ dàng, từ đó tăng khả năng vận chuyển các chất dinh dưỡng tới các điểm cần thiết cho quá trình tổng hợp
Ø Axit humic kích thích mạnh mẽ sự phát triển của bộ rễ cây, còn được gọi là CHẤT KÍCH RỄ; đồng thời kích thích sự nảy mầm của hạt qua việc thẩm thấu qua hạt giống; kích thích sự phát triển của cây con, rễ, thân và lá
Ø Axit humic và axit fulvic có vai trò điều hòa các hooc môn sinh trưởng, qua việc ngăn chặn sự phát triển của các enzyme, axit dẫn xuất acetic oxydaza (IAA oxydaza) cản trợ sự phá hủy IAA (Chất điều hòa sinh trưởng IAA có chức năng quan trọng trong các bộ phận phát triển của cây)
Như vậy, axit humic vừa giữ vai trò là chất điều hòa sinh học cho cây trồng vừa giữ vai trò là chất cải tạo và hồi sinh đất .
Tại sao chọn HUMI[K]wsp – Humic Mỹ tan 100%
– Nguồn chiết xuất axit humic trong Humi[K]wsp từ nguồn giàu humic và tinh khiết nhất tại vùng Bắc Mỹ với hàm lượng humic và fulvic cao và hàm lượng kim loại nặng rất thấp. Ưu điểm của các nguồn khai thác Humic tại vùng này đó là bản thân nó chứa hàm lượng Fulvic cao (từ 20-25%). (ví dụ như hàm lượng Fulvic tại North Dokata là 17%; còn hàm lượng Fulvic tại vùng Inner Mongolina tại Trung Quốc chỉ có từ khoảng 5%)
– Humi[K]wsp? – Humic MỹTan hoàn toàn trong nước tạo thành dung dịch humic lỏng đậm phục vụ được cả trong canh tác tưới nhỏ giọt hoặc thủy canh
– Công dụng linh hoạt: dùng để bọc phân NPK khô hoặc hóa lỏng; vừa có thể trộn với NPK khô; vừa sử dụng trong phân dạng lỏng
– Hàm lượng kim loại nặng rất thấp
– Humi[K]wsp? – Humic Mỹ Chiết xuất thông qua quá trình Wet chemistry (Alkaline Extraction) giúp phát huy hiệu lực của nguồn humic tự nhiên
– Được cấp chứng nhận về sản phẩm dùng trong nông nghiệp hữu cơ (OMRI; CDFA…)
Đặc điểm và thông số kĩ thuật của HUMI[K]wsp – Humic Mỹ tan 100%
Đặc điểm – Tính chất |
|
Dạng |
Bột màu nâu đen |
Độ hòa tan |
Tan hoàn toàn trong nước |
Kích thước hạt |
bột mịn |
|
Hiệu quả khi dùng HUMI[K]wsp – Humic Mỹ tan 100%
– Hòa tan và chelate các dinh dưỡng vi lượng (e.g. Fe, Zn, Mn, K, Ca, P)
– Thúc đẩy quá trình chuyển hóa dinh dưỡng trong cây
– Tăng khả năng chống chịu của cây với sâu bệnh và điều kiện khắc nghiệt như hạn hán, phèn, chua…
– Tăng khả năng nảy mầm của hạt
– Tăng khả năng chống chịu với oxy hóa
– Cải thiện cấu trúc đất và hoạt động của các vi sinh vật
– Kích thích sự phát triển của rễ, thân, lá giúp cây trồng sinh trưởng khỏe mạnh
– Tăng năng suất mùa màng 10-40%
– Giảm lượng nitrate và các chất có hại trong nông sản, và tăng chất lượng nông sản
– Giảm mặn, giảm thất thoát nước lên đến 11%
– Hình thành các liên kết với phân bón giảm hiện tượng dinh dưỡng bị cố định trong đất từ đó giảm chi phí cho phân bón từ 20-40%.
Hướng dẫn sử dụng HUMI[K]wsp – Humic Mỹ tan 100%
Trộn 1 kilogram bột Phân hữu cơ sinh học HUMI[K]wsp – Humic Mỹ tan 100% với 8 lít nước (lưu ý, đổ humic vào bình nước từ từ và khuấy đều) thành 8 lít dung dịch đậm đặc gốc. Pha loãng mỗi 1 lít dung dịch gốc với 100 lít nước áp dụng đối với dụng cụ phun xịt nước. (tức là từ 1 kg bột axit Humic pha được thành 800 lít để tưới).
Tướitrực tiếp đến đất trong mùa thu hoặc đầu mùa xuân và áp dụng từ 4 đến 6 lần trên mùa sinh trưởng. Luôn luôn tiến hành kiểm tra đất để xác định mức độ dinh dưỡng và thực hiện sự cải thiện cần thiết để đảm bảo mức độ sản sinh tốt cho đất.
Phân hữu cơ sinh học HUMI[K]wsp – Humic Mỹ tan 100% này hòa tan 100% trong nước, do đó nó sẽ không làm tắc nghẽn vòi phun của các hệ thống thủy lợi khi kích thước hạt của nó chỉ là nhỏ hơn 100 micron. Nó có thể được sử dụng trực tiếp hoặc cũng có thể trộn với những loại phân bón hòa tan như NPK, DAP, U-rê, hoặc cả thuốc diệt cỏ.
Sử dụng cải tạo đất:
_ Tưới 4 – 5kg (tương đương 32 – 40 lít đậm đặc) / hecta 1 năm
_ Đất cát tưới 5-8kg (tương đương 40.4 – 60.5 lít / hecta 1 năm
_ Khuyến cáo nên dùng thường xuyên nhưng nên chia nhỏ ứng dụng
Sử dụng cho bón lá:
_ Sử dụng ở nồng độ không quá 0.025% và trộn nó, nếu bạn thích có thể dùng làm phân bón lá hay thuốc trừ sâu, dùng từ 2-4 lần / vụ.
Sử dụng trên hạt giống
_ Sử dụng với tỉ lệ 3.8L Humic Acid hòa với 68 lít nước ở 20 độ C trong 8 -10 tiếng đồng hồ
Sử dụng trên tưới gốc
Bảng tỷ lệ ứng dụng |
|
|
Cây trồng |
Liệu pháp cho mỗi 1 hecta(kg) |
Đề nghị và công thức |
Ngô (bắp) và lúa miến |
1- 2 |
Bón trước khi nảy mầm và lặp lại khi cày bừa |
Lúa gạo (trồng cạn) |
1- 2 |
Bón trước khi nảy mầm và giữa những lần gặt |
Lúa gạo (nước) |
1- 2 |
Bón 7 ngày trước khi đưa nước vào và bón lá kèm theo |
Ngũ cốc mùa đông |
1- 2 |
Bón trước khi nảy mầm và lặp lại vào mùa xuân khi đang lên xanh |
Ngũ cốc mùa xuân |
1 – 2 |
Bón trước khi nảy mầm và khi đang ra hoa |
Đậu, đậu nành, đậu Hà Lan, đậu phộng |
1- 2 |
Bón trước khi nảy mầm và khi đang ra hoa |
Cây bông |
1- 2 |
Bón trước khi nảy mầm và khi đang ra hoa |
Cỏ ( thức ăn cho động vật) |
1- 2 |
Bón vào mùa xuân, thời điểm bắt đầu vụ mùa và lặp lại sau mỗi lần cắt |
Cỏ (loại cỏ bãi) |
1- 2 |
Bón vào mùa xuân, thời điểm cỏ bắt đầu phát triển, lặp lại vào giữa vụ và thêm 1 lần nữa trước khi kết thúc |
Cỏ nhiệt đới |
1 – 2 |
Bón vào mỗi 3 tháng 1 lần |
Khoai tây |
1- 2 |
|
Mía |
1 – 2 |
Bón vào đầu vụ trước khi nảy mầm và lặp lại sau 3 tháng, 6 tháng sau khi trồng |
Cây trồng thu hoạch củ (củ cải đường, củ cải, cà rốt..) |
1- 2 |
Bón vào (hoặc trong) 15 ngày sau khi trồng |
Các loại rau (cà chua, cà tím, đậu bắp, dưa leo, bông cải, súp lơ, ớt chuông…) |
1- 2 |
Bón trong lúc trồng hoặc trước khi nảy mầm, lặp lại 6 tuần 1 lần trong thời vụ |
Cây trồng thu lá (rau diếp, mùi tây, thì là, rau thơm…) |
1- 2 |
Bón trước và sau khi nảy mầm 6 tháng |
Cây trồng họ cam, quýt |
2 |
Bón 2 tháng 1 lần trong vụ mùa |
Trái cây (táo, đào, lê, mơ, mận, anh đào, óc chó, hồ đào…) |
2 |
Bón 1-2 tuần trong thời gian ra lá và lặp lại khi bắt đầu có trái |
Trái cây nhiệt đới (xoài, đu đủ, ổi, chuối, thơm, các loại hạt brazil…) |
2 |
Bón mỗi 2 tháng trong thời vụ |
Vườn nho |
1- 2 |
Bón khi mới ra lá và lặp lại khi trái chín một nửa |
Các loại quả mọng (dâu tây, mâm xôi, việt quất…) |
1 – 2 |
Bón khi mới phát triển và lặp lại khi trái lớn một nửa |
Dưa (dưa hấu, dưa đỏ…) |
1 – 2 |
Bón khi đang trồng hoặc trước khi nảy mầm, lặp lại khi đang ra hoa |
Cây cảnh |
20g cho mỗi 1000 mét vuông |
Bón vào mùa xuân khi đang lên xanh, lặp lại trước khi ngừng vụ mùa. Với khí hậu quanh năm, nên áp dụng mỗi 3 tháng |
Hoa |
20g cho mỗi 100 lít nước tưới |
Bón mỗi tuần, hoà trong nước tưới |
Cây trồng trong nhà kính |
20g cho mỗi 100 lít nước tưới |
Bón mỗi tuần, hoà trong nước tưới |
Cây trồng chậu hỗn hợp |
50 lít cho mỗi khối đất |
Khi làm ẩm đất, hoà một lượng LC-12 vào trong nước tưới/phân bón để có thể đưa được 0.47 lít |
Cây bụi và cỏ sân golf |
2-3 |
Bón vào mùa xuân khi đang lên xanh và có thể dùng chung với phân bón |