1. GIỚI THIỆU CHUNG
Calfruit là sản phẩm phân bón lá cao cấp có nguồn gốc hữu cơ, được sử dụng rộng rãi cho nhiều đối tượng cây trồng và nhiều loại đất khác nhau.
Sản phẩm bổ sung một lượng lớn Canxi, khắc phục tình trạng suy nhược của cây trong thâm canh trên đất mặn, muối, sét và những nơi mà việc tổng hợp Canxi còn khó khăn. Ngoài ra Calfruit còn cung cấp các dạng chất hữu cơ chủ yếu dưới dạng axit fulvic…có tác động như là chất khử mặn, muối để cải thiện các đặc tính vật lý và hóa học của đất.
2. ỨNG DỤNG
Tùy thuộc vào yêu cầu và đối tượng cây trồng, sản phẩm có thể sử dụng bằng cách phun qua lá – thân – cành hoặc tưới gốc ở giai đoạn đầu trong quá trình phát triển trái, trước khi đậu trái hoặc trong các trường hợp thiếu Canxi, cần phục hồi đất.
Số lần sử dụng sản phẩm tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng của đất và cây trồng.
Ký hiệu:
Phương pháp phân tích: TCVN 8561:2010
- Chất hữu cơ, mùn, humate, axit humic, axit fulvic và humin… (phần cuối)
- Phân bón lót là gì? phân bón thúc là gì? loại phân bón và lượng bón?
- Chất hữu cơ, mùn, humate, axit humic, axit fulvic và humin… (phần 3)
- Cơ sở khoa học của việc dùng than bùn trong nông nghiệp
- Chất hữu cơ, mùn, humate, axit humic, axit fulvic và humin… (phần 2)
- Chất hữu cơ, mùn, humate, axit humic, axit fulvic và humin… (phần 1)
1. Axit Humic là gì? Humate là gì?
* Humic: Như đã trình bày tại phần Chất hữu cơ (HC) – Organic matter (OM) Axit humic là một thành phần quan trọng của chất hữu cơ trong đất được hình thành do sự tích tụ và phân huỷ không hoàn toàn tàn dư thực vật trong điều kiện yếm khí. Hàm lượng Axit Humic trong mùn hữu cơ tùy theo đặc điểm địa chất, thảm thực vật, thời gian phân hủy yếm khí. Axit humic là 1 trong 3 thành phần (axit humic, axit fulvic và hợp chất humin) trong hợp chất mùn hữu cơ của đất.
* Humate: là muối kim loại của humic hoặc fulvic. VD: K-Humate, Na-Humate, Ca-Humate, Mg-Humate… muỗi loại muối Humate chứa các kim loại khác nhau có đặc tính khác nhau.
+ Muối Humate điển hình được sử dụng trong nông nghiệp và thương mại nhiều nhất là muối Kali Humate, thông thường Kali Humate được sản xuất bằng cách cho KOH vào nước có chứa Axit humic.
Phản ứng hóa học:
RCOO-H (Axit humic) + KOH = RCOO-K (Kali Humate) + H2O
Màu đen không tan trong nước -> Màu nâu đen tan trong nước
+ Muối Amon Humate cũng được ưa chuộng sử dụng trong nông nghiệp: Dùng nước amoniac để hoạt hóa than bùn, bằng cách than bùn nghiền nhỏ trộn với 2 -3% nước amoniac rồi ủ khoảng 5 – 6 giờ là phản ứng có thể xảy ra hoàn toàn.
2. Thành phần nguyên tố và cấu tạo của Axit Humic:
+ Thành phần Axit Humic
Thành phần nguyên tố của axit humic chủ yếu bao gồm C, H, O, N. Hàm lượng các nguyên tố này khác nhau phụ thuộc vào loại đất, thành phần hoá học của tàn tích sinh vật, điều kiện mùn hoá: C: 56,2% – 61,9%; H: 3,4% – 4,8%; O: 29,5% – 34,8%; N: 3,5% – 4,7%.
+ Phân tử lượng của Axit Humic
Ở những điều kiện khác nhau, nguồn gốc và phương thức hình thành axit humic khác nhau nên axit humic không có công thức và phân tử lượng cố định. Nhiều công trình nghiên cứu cho biết phân tử lượng của axit humic có thể dao động từ 400 – 100.000, trung bình khoảng 50.000 – 90.000 đơn vị cacbon.
+ Cấu trúc của axit humic, công thức hóa học của axit humic
Cấu trúc điển hình của Axit humic (có chứa các thành phần như quinon, phenol, catechol và các đường đơn) và bột Axit Humic
Axit humic không phải là một cấu trúc đơn mà bao gồm nhiều mạng lưới cấu trúc. Mỗi mạng lưới cấu trúc bao gồm nhiều đơn vị cấu trúc. Ðơn vị cấu trúc là phần phân tử axit humic hình thành khi phân huỷ chúng và có cấu tạo tương đối đơn giản. Mạng lưới cấu trúc là một phần phân tử axit humic chứa tất cả các đơn vị cấu trúc, công thức và kích thước của các loại này khi phân huỷ axit humíc bằng benzolcacbonic như bảng sau:
Công thức và phân tử lượng của đơn vị và mạng cấu trúc mùn của một số loại đất
Loại đất |
Ðơn vị cấu trúc |
Mạng lưới cấu trúc |
||
Công thức |
Phân tử lượng |
Công thức |
Phân tử lượng |
|
Ðất Potzon |
C16H17O8N |
354 |
C173H183O92N11 |
3885 |
Ðất xám |
C14H14O7N |
299 |
C71H59O32N4 |
2090 |
3. Tính chất hóa lý của Axit humic:
Axit humic hoà tan tốt trong các dung dịch kiềm loãng NaOH, Na2CO3, Na4P2O7.10H2O… Tuỳ theo nồng độ và loại đất mà các dung dịch thu được có màu anh đào đến màu đen. Axit humic không hoà tan trong nước và axit vô cơ.
4. Tác dụng của Axit humic đối đất với cây trồng:
– Tác dụng quan trọng nhất của Axit humic là khả năng giữ nước: Do sự tích điện bên trong và trên bề mặt rất lớn, humic có chức năng như là miếng bọt biển hút nước. Những miếng bọt biển này có khả năng giữ được lượng nước gấp 7 lần so với đất mặt. (Xem thêm bài: Axit humic – Tầm quan trọng đối với với độ màu mỡ của đất và sức khỏe cây trồng)
– Giữ khoáng dinh dưỡng trong cấu trúc chelate, tăng khả năng hút dinh dưỡng trong đất của cây trồng, hạn chế tối đa sự rửa trôi khoáng dinh dưỡng trong đất:
Axit humic giúp bẻ gãy mối liên kết giữa các chất dinh dưỡng trong đất, làm cho cây trồng dễ hấp thu hơn.
RCOO-H (Axit humic) + Dinh dưỡng = RCOO-Dinh dưỡng (Humate) + H+
Rễ cây + RCOO-Dinh dưỡng (Humate) = Rễ cây – Dinh dưỡng + RCOOH (Axit humic)
Các tác dụng quan trọng khác được ghi nhận của Axit humic đối với cây trồng:
+ Đẩy nhanh quá trình nảy mầm hạt giống
+ Cải thiện bộ rễ cây khỏe mạnh
+ Làm thức ăn vi khuẩn có ích trong đất
+ Cải thiện sinh lý học thực vật
+ Giảm độ mặn vượt quá trong đất
+ Nâng cao khả năng giữ dinh dưỡng của đất
+ Giảm căng thẳng môi trường (hệ đệm gúp pH ổn định)
+ Tăng sức đề kháng của cây với sâu bệnh và các điều kiện bất lợi như nóng, rét, hạn, úng, chua phèn…
Ngoài ra nếu được hấp thu trực tiếp qua lá chúng sẽ giúp tăng cường sự quang hợp của cây do kích thích sự hoạt động của các men tham gia trong quá trình quang hợp.
5. Các nguồn cung cấp Axit humic:
1/ Khai thác từ các mỏ than bùn tại Việt Nam:
– Ở nước ta đã phát hiện và thăm dò nhiều mỏ than bùn, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã thăm dò 8 mỏ than bùn (ở các tỉnh Cà Mau, Kiên Giang, Hậu Giang, Long An) với trữ lượng khoảng 500 triệu m3. Than bùn ở các mỏ này có chất lượng tốt, hàm lượng mùn trung bình 40 – 50%, axit humic 20 – 30% và nhiều chất dinh dưỡng khác.
– Các mỏ than bùn tiêu biểu ở Việt Nam:
+ Các mỏ than bùn tiêu biểu ở Đồng bằng Nam bộ: Than bùn đầm lầy ven biển cổ, mỏ than bùn Phú Cường – Tân Hòa, mỏ than bùn Bình Sơn, mỏ than bùn U Minh, than bùn đầm lầy ven biển mới, than bùn Cần Giờ, than bùn Ba Hòn, than bùn đoạn sông bỏ, than bùn lòng sông cổ, mỏ than bùn Láng Le, mỏ than bùn Tân Lập, mỏ than bùn Lung Lớn, mỏ than bùn Đông Bình…
+ Các mỏ than bùn tiêu biểu ở Đồng bằng ven biển Trung bộ: Than bùn đầm lầy ven biển cổ, mỏ than bùn Phong Nguyên, mỏ than bùn Bình Phú, mỏ than bùn Bàu Bàng. Mỏ than bùn Hảo Sơn…
+ Các mỏ than bùn tiêu biểu ở vùng núi và cao nguyên: Các mỏ than bùn thuộc tỉnh Lâm Đồng, mỏ than bùn Nông trường Lâm Hà, các mỏ than bùn Da Klou Kia, Kim Lệ, anling, Labbed Nord, Đa Thiện, các mỏ than bùn thuộc tỉnh Đắc Lắc…
2/ Nhập khẩu các sản phẩm Axit Humic, Humate từ Mỹ, Nga, Trung Quốc và một số quốc gia khác:
+ Axit Humic, Fulvic 70% Mỹ:
Axit humic và Fulvic nhập khẩu từ Mỹ
Đặc điểm: Bột mịn màu nâu đen, không tan trong nước, kích thước hạt 18 mesh (hoặc Siêu mịn (pulversized
Thông số kỹ thuật: Độ tinh khiết >=95%, Hàm lượng Humic + Fulvic: >=70%, pH = 10; Độ ẩm <=5%
+ Axit Humic 90% Mỹ:
Đặc điểm: Bột mịn màu nâu đen, không tan trong nước, kích thước hạt siêu mịn (pulversized
Thông số kỹ thuật: Độ tinh khiết >=95%, Hữu cơ >=95%; Humic: >=90%, pH = 10; Độ ẩm <=5%
+ Axit Humic Trung Quốc:
Axit Humic nhập khẩu từ Trung Quốc
Hàm lượng Humic: >= 20%, >= 40%, >= 60%.
Đặc điểm: Bột mịn màu đen, không tan trong nước.
+ Natri Humate Trung Quốc:
Đặc điểm: Dạng bột hoặc hạt màu đen, độ hòa tan trong nước 430g/L, kích thước hạt: 20-190mesh, nhiệt độ nóng chảy: 90oC
Thành phần: Độ tinh khiết: 75 – 90%; Axit Humic: 45 – 60%; pH: 8 – 9; độ ẩm <=5%
Các nguồn gốc của Humic và giái trị của chúng như trong thành phần phân bón.
Humic thường có trong đất, nước, phân trộn, than bùn, và trong cácbon bao gồm khoáng chất như than nâu, than non cấp thấp (low grade lignites) và leonardites. Hầu hết tất cả các loại đât và nước trên bề mặt trái đất có chứa humic dưới dạng humin, axit humic, hoặc axit fulvic. Tuy nhiên tỉ lệ humic trong đất nông nghiệp đang ở mức cực kỳ thấp. Nói chung đất chứa tỉ lệ humin và axit humic cao hơn. Ngược lại, vì axit fulvic là chất hòa tan trong nước cho nên trong đất và nước cố một tỉ lệ axit fulvic tương đối cao.
Humic trong đất có tỉ lệ phần trăm của hợp chất vòng chuỗi (hương liệu) (ring compounds) cao hơn so với humic ở trong nước. Humic cấp độ phân bón có thể lấy được từ các lớp trầm tích khoáng tại nhiều vùng trên thế giới. Chỉ tính trong nước Mỹ, có nhiều hầm mỏ và lớp than đá cácbon có chứa các chất khoáng phù hợp cho việc tạo ra humic nông nghiệp.
Humic có thể hình thành một cách tự nhiên nếu đất được xử lý thích hợp. Những phương thức sản xuất nhất định có thể giúp tạo nên hàm lượng mùn trong đất. Những phương thức đó như luân canh mùa vụ, sử dụng các chương trình bón phân cân đối, trồng cây ngũ cốc (planting legumes), và sử dụng thực tiễn canh tác tối thiểu (minimum tillage practices) có thể giúp tạo nên mùn. Tránh áp dụng các phương thức sản xuất phá hủy hoạt động của các thành phần sống trong đất. Bảo vệ các nhóm vi sinh có lợi trong việc tạo nên mùn thì chúng sẽ thực hiện đúng chức năng của mình. Phương thức tạo mùn diễn ra khá chậm mất nhiều thời gian và có thể là khá tốn kém tuy nhiên chúng sẽ mang lại tác dụng tốt về lâu dài. Để nhanh chóng khôi phục những vùng đất bị hư tổn trở lại thành đất có khả năng sản xuất hiệu quả như lúc đầu, các hộ trồng trọt nên xem xét đến các giải pháp phụ.
Phân tích tình huống chỉ ra rằng giải pháp nhanh nhất và thực tế nhất để cải thiện độ phì nhiêu của đất đó là dùng humate trực tiếp vòa đất như một loại phân bón qua lá. Trên hầu hết các vùng đất, sử dụng phân bón có chứa humate quan trọng hơn rất nhiều việc sử dụng phân bón tổng hợp N-P-K. Trong nhiều năm qua, những hộ trồng trọt đã áp dụng phân bón tổng hợp N-P-K nhiều quá mức quy định. Humic sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng còn dư đến mức tối đa, giảm chi phí cho phân bón và tiết ra những chất dinh dưỡng hiện có trong khoáng chất và muối. Humic hình thành tự nhiên từ than non cấp thấp và leonardite (chất điều hòa đất tự nhiên) là những thành phần phân bón cao cấp.
Nguồn gốc tốt nhất của humic dùng cho phân bón là từ leonardite. Leonardite được định nghĩa như là than non cấp thấp có độ ôxy hóa cao bao gồm tỉ lệ lớn các đơn vị phân tử nhỏ hơn (axit fulvic). Những phân tử axir humic và axit fulvic nhỏ hơn lại có giá trị phân bón cao hơn và sẵn sàng thâm nhập vào cây cùng với các khoáng vi lượng khác. Chất lượng và giá trị của bất kỳ sản phẩm humate và humic nào đều phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau. Nguyên liệu humic tốt có thể bị phá hỏng do khai thác hoặc xử lý không hợp lý. Do đó không phải mọi humic được tung ra thị trường đều có chất lượng như nhau.
Rất khó cho các cá nhân mua “phân bón rựa trên humate” chỉ ra được sự khác biệt giữa nguyên liệu humic chất lượng cao và nguyên liệu humic chất lượng thấp nếu không kiểm tra trong phòng thí nghiệm. Thử nghiệm chính xác nhất là cho 1 sản phẩm humic bất kỳ ra một cánh đồng. Những hộ trồng trọt quan tâm đến việc cải thiện độ phì nhiêu của đất và sinh lý cây trồng thì cần phải có những thí nghiệm trên đồng. Nhiều hộ trồng trọt cũng đã thử nhất nhiều humic có giá trị thương mại khác nhau trước khi khám phá ra humic thật sự nâng cao sản lượng mùa vụ và chất lượng sản phẩm trên mảnh đất của mình.
Trong việc thiết lập những mảnh đất thí điểm, tốt hơn hết là nên so sánh gần sát (side by side) trên một cánh đồng với một loại mẫu đất đồng nhất. Toàn bộ cánh đồng nên được bón phan như bình thường và nửa thứ hai được xử lý với humic với humic khô trước khi gieo trồng. Thêm vào đó humic lỏng nên được phun vào đất và lá trong suốt mùa sinh trưởng. Trong khi chọn ra được một sản phẩm humate thương mại cụ thể thì mối quan tâm chính đó là chất lượng sản phẩm. Phải xác định được humate đó là hỗn hợp pha trộn Axit humic và Axit fulvic hay đó mới chỉ là Axit humic nguyên sơ (primarily). Tránh mua những Axit humic nguyên chất. thứ hai sản phẩm được bày bán đó có nhất quán cùng một loại không? Một sản phẩm không đồng nhất về chất lượng thì hầu như không có giá trị.
Một câu hỏi quan trọng khác đó là làm thế nào mà sản phẩm đó thể hiện được tác dụng thúc đẩy tăng trưởng cây trồng một cách nhanh chóng? Một trong những cách làm tốt nhất đó là hỏi mọi người xung quanh và tìm ra những công ty có các thủ tục kiểm soat chất lượng trong các hoạt động khai thác hầm mỏ và chế biến công nghiệp. Những công ty đã thành lập với kinh nghiệm làm việc lâu năm về humate và những thành tựu ghi nhận thường sẽ bán những loại “phân bón dựa trên humate” cao cấp. Chất lượng humic chiết xuất từ phân trộn bị ảnh hưởng bởi kỹ thuật và thành phần của phân trộn ấy. Nguyên liệu ban đầu của phân trộn bao gồm các hợp chất phân tử như linhin, phân tử sáp lớn (paraffinic macromolecules), chất bẩn (suberins), hắc tố, xenluloza (sản phẩm gỗ) và nhiều loại polyphenol, tất cả đều có giá trị rất lớn. ngoài những thành phần phân trộn phức hợp như trên, hỗn hợp của các chất có phân tử nhỏ hơn như xác động vật phân hủy cũng nên thêm vào trong phân trộn.
Độ dài của giai đoạn ủ phân, cách mà phân trộn được quấy và pha nước cũng ảnh hưởng đến chất lượng của phân trộn. Một loại phân trộn cao cấp có thể được chuẩn bị bằng cách thêm leonardite khô vào với xác động thực vật. Lượng leonardite bổ sung tạo nên sự cân bằng thống nhất cho các nguyên tố khoáng vi lượng mà các nhóm vi sinh vật cần. Với thời gian những nhóm vi sinh và những vi sinh vật nhỏ (microorganisms) có mặt có thể tổng hợp ra humic hỗn hợp. Tỉ lệ lớn bã động thực vật có nguồn gốc từ đất nông nghiệp được khai thác triệt để (heavily mined).
Tiêu chuẩn mới là cần thiết để giám sát chất lượng của “phân bón dựa trên humate” hiện thời trên thị trường. Người tiêu dùng cần sự bảo hộ khỏi những sản phẩm kém chất lượng. Có nhiều sản phẩm dạng Axit humic có mặt trên thị trường Mỹ. Một số sản phẩm này được sản xuất bởi ngành công nghiệp hóa chất. Nhiều công ty công nghiệp cũng đã cố gắng để sản xuất axit humic thông qua nhiều giai đoạn chế biến công nghiệp khác. Kết quả là nhiều phiên bản humic đã được sản xuất, bày bán, mua và sử dụng.
Hầu hết các phiên bản humic này là dãy polime của vinly acxetat, axit maleic, cồn polyvinyl, polyacrylonitrile thuyyr phân, carboxymethlcellulose, polyacrylates, isporpyl acrylamide, và hợp chất amoni bậc bốn (Poly quaternary ammonium compounds). Nhìn chung những phân tử humic nhân tạo này có tác dụng rất kém trong việc nâng cao độ phì nhiêu hoặc tăng trưởng cây trồng. Những sản phẩm này không nên được định nghia như “thành phần phân bón dựa trên humic” vì kết quả thử nghiệm trên ruộng không đồng nhất.
Phân tích hóa học những đặc trưng phân tử này cho thấy humic nhân tạo thiếu những đặc tính tự nhiên của humic tự nhiên. Chúng thiếu những đặc điểm phân tử có khả năng nâng cao độ phì nhiêu trong đất và thường không tương thích với quá trình trao đổi chất. Những tổ chức công nghiệp khác đã thu được từ than già-không tan trong kiềm giống như than đá, xử lý các nguyên liệu này thông qua quá trình thoái biến và ôxy hóa (degradative and oxidation processes) để sản xuất dung dịch humic tan được trong kiềm với kích thước nhỏ hơn. Hỗn hợp ôxit có được từ than đen và than non được đặt tên là “axit humic tái sinh” hay “unmin”. Unmin có những đặc điểm tương tự như axit humic có gốc là than non cấp thấp, tuy nhiên khá khác nhau về tính chất hóa học, do đó thuật ngữ “tái sinh” (regenerated) là thuật ngữ sai. Không có bằng chứng nào chứng tỏ unmin có những đặc tính phân bón mong đợi.
HumaTech Inc. Hãng Humictech đã tung ra thị trường những sản phẩm “phân bón dựa trên humate” chất lượng cao trong 22 năm qua. Hội đồng của hãng humatech đã dựa vào hoạt động khai thác và chế biến trên một cơ sở khoa học là “phân bón dựa trên humate” phải tạo ra những phản ứng cây trồng nhất quán. Kiểm soát chất lượng được ưu tiên cao hơn như là phương tiện đảm bảo tính thống nhất của sản phẩm. Mỗi một hỗn hợp phân bón được sản xuất và tiếp thị phải được chuẩn bị kỹ để có thể phát huy tối đa khả năng tương thích đối với cả cây và nhóm vi sinh có lợi trong đất. Những nhận xét vừa rồi được thiết lập từ kết quả của hàng trăm thí nghiệm thí điểm. Tỉ lệ và thời gian cụ thể của việc ứng dụng đã được thiết lập cho cả hỗn hợp phân khô và phân ướt. Cách sử dụng có hiệu quả nhất của “phân bón dựa trên humic” bao gồm cả việc ứng dụng dùng cho đất và bón qua lá, trước và trong suốt mùa vụ. Những loại phân bón trên thị trường hiện nay đã được thiết kế để có thể đáp ứng cho cây trồng tất cả các nhu cầu về các nguyên tố chính, phụ, (major, minor) và vi lượng. Các chủng loại phân bón có rất nhiều từ humatech để đáp ứng yêu cầu chất lượng cho phân bón hữu cơ. Chúng đã được sử lý từ các sản phẩm tự nhiên và thêm các thành phần được trung hòa để tránh sự nhiễm độc đối với các vật chất sống (living components) trong đất.
- Chất hữu cơ, mùn, humate, axit humic, axit fulvic và humin… (phần 1)
- Chất hữu cơ, mùn, humate, axit humic, axit fulvic và humin… (phần 2)
- Chất hữu cơ, mùn, humate, axit humic, axit fulvic và humin… (phần 3)
- Hướng dẫn pha chế thuốc BoocDo 1%, 5%
- Quy trình xử lý vỏ cà phê làm phân bón cho cây trồng
- Công nghệ sản xuất phân bón hỗn hợp NPK: Phần 4 – Phân NPK+TE
- Giới thiệu các loại nguyên liệu sản xuất phân bón NPK: P2 Phân lân
- Công nghệ sản xuất phân bón hỗn hợp NPK: Phần 3 – Cách tính công thức
- Quy trình công nghệ làm phân ủ
-
Ký hiệu: Ca
Phương pháp phân tích: TCVN 5815:2001; TCVN 1078:1999; TCVN 9284:2012
- Công nghệ sản xuất phân bón hỗn hợp NPK: Phần 3 – Cách tính công thức
- Công nghệ sản xuất phân bón hỗn hợp NPK: Phần 2 – Nguyên liệu trung lượng và phụ gia
- Hỏi đáp về cây mía và sản xuất mía đường (kỳ 7)
- Bảng chỉ số dinh dưỡng trong các loại nguyên liệu sản xuất phân bón
- Quy trình kỹ thuật bón phân cho cây lạc (đậu phộng)
- Phân bón lót là gì? phân bón thúc là gì? loại phân bón và lượng bón?
Độ dinh dưỡng của phân Canxi được đánh giá bằng hàm lượng %Ca hoặc CaO trong phân.
1. Tác dụng của Canxi đối với đất và cây trồng
Chất Canxi (Ca) chiếm phần lớn trong cấu tạo vách tế bào thực vật. Canxi chủ yếu tham gia vào sự tạo thành vách tế bào và hoạt chất của nhiều loại men, có tác dụng rất quan trọng tới việc duy trì công năng của màng tế bào. Canxi có tác dụng đặc biệt trong việc duy trì cân bằng của môi trường bên ngoài, tăng cường sự nở hoa và tăng độ bền của hoa.
* Đối với đất:
– Giảm độ chua trong đất, giảm sự gây độc của Mn, Fe, Cu, Al (nếu hàm lượng cao).
– Rất cần thiết đối với vi khuẩn cố định đạm.
* Đối với cây trồng:
– Kích thích rễ và lá cây phát triển.
– Hình thành các hợp chất cấu thành màng tế bào, làm cây trở nên cứng cáp.
– Giúp làm giảm hàm lượng đạm Nitrat trong cây.
– Tăng cường hoạt tính của một số hệ thống men trong cây.
– Trung hòa các axit hữu cơ trong cây
– Rất cần thiết cho sự phát triển của hạt đậu.
– Tăng cường sự phát triển của bộ rễ, kích thích hoạt động của VSV, hút các nguyên tố dinh dưỡng khác.
– Điều tiết mạnh mẽ quá trình trao đổi chất và sinh lý của tế bào.
– Cầu nối trung gian giữa các thành phần hóa học của chất nguyên sinh
– Duy trì cân bằng cation – anion trong tế bào.
– Hạn chế sự xâm nhập của cation K+, Mg2+, Na+, NH4+ vào tế bào, là yếu tố chống độc cho cây.
* Sự thiếu canxi đối với cây trồng
Biểu hiện thiếu canxi của cây trồng thường không phải do sự thiếu hụt canxi trong đất, phần lớn đất tự nhiên cung cấp đủ canxi cho cây, biểu hiện thiếu canxi chủ yếu ở các cây trồng có nhu cầu canxi cao hoặc được trồng trên môi trường đất thiếu canxi (giá thể) hoặc do sự biến động của độ ẩm đất trồng, cũng có thể do các yếu tố ngoại cảnh khác làm thiếu hụt lượng canxi trong đất.
Biểu hiện cây trồng thiếu Canxi (Cây có màu xanh đậm, chồi non mất màu xanh, cong và chết dần ở chóp lá và mép lá, cuối cùng chồi ngọn chết).
Biểu hiện thiếu Canxi ở lá non
– Tế bào bị hủy hoại, rễ, lá, và các phần khác của cây đều bị thối và chết.
Biểu hiện thiếu Canxi trên lá già
– Hiện ra trước tiên là đầu lá và mép lá bị hóa trắng sau hóa đen rồi phiến lá bị uốn cong và xoắn lại, cấu trúc của màng sinh chất và màng các bào quan bị hư hại.
– Thể hiện ra trong các mô non đang phân chia và hệ rễ bị hư hại.
Cây ngô biểu hiện thiếu canxi, rễ cây bị hư hại do thiếu canxi
– Tế bào đang phân chia không hình thành được vách tế bào mới.
Cây bắp cải và Cà rốt bị thiếu canxi
– Xuất hiện các tế bào nhiều nhân đặc trưng đối với mô nhân sinh thiếu canxi.
– Tăng sự xuất hiện rễ phụ và lông hút, rễ sinh trưởng chậm
Đậu và Cà chua thiếu Canxi
Thiếu canxi, cây kém phát triển, rễ nhỏ và ngắn, thân mềm, lá nhỏ, cây yếu dễ bị đổ ngã và sâu bệnh tấn công2. Vai trò của vôi (CaCO3) trong quá trình cải tạo đất
* Các phản ứng vôi trong đất:
* Phản ứng của vôi với nhóm acid carboxylic trong chất hữu cơ.
RCOO]
2R – COOH + CaCO3 = Ca2+ + H2O + CO2
RCOO]
– Nếu đất ít chua, bicarbonate có thể tạo thành sau khi bón vôi
RCOO]
2R – COOH + CaCO3 = Ca2+ + 2H2CO3 + Ca2+
RCOO]
* Phản ứng với Al3+ trên khoáng sét, làm giảm độ độc của nhóm
2Al3+ -Keo đất + 3CaCO3 = 2Al(OH)3 + 3Ca2+ -Keo đất + 3H2O + 3CO2
* Trung hòa độ chua của đất
[KĐ]-2H + CaCO3 = [KĐ]-Ca + H2O + CO2
H2CO3 + CaCO3 = Ca(HCO3)2
* Khử được tác hại của đất mặn
[KĐ]-2Na + CaSO4 = [KĐ)-Ca + Na2SO4
Rửa trôi3. Các dạng nguyên liệu, phân bón và hợp chất chứa Canxi:
* Các loại canxi tự nhiên:
Các nguyên liệu chứa Canxi: (A) Đá vôi, (B) Dolimte, (C) Dolomite nung, (D) vỏ sò và bột vỏ sò
– Đá vôi nguyên chất 54,7 – 56,1% CaO
– Đá vôi lẫn dolomit 42,4 – 54,7% CaO
– Đá vôi dolomit hóa 31,6 – 42,4% CaO
– Thạch cao (CaSO4) 56% CaO
– Vỏ sò, ốc, san hô 40% CaO* Các loại phân bón chứa canxi:
– Superphosphate (Supe Lân Ca(H2PO4)2 + CaSO4): 18 – 21% Ca
– Triple Superphosphate (Lân giàu) 12 – 14% Ca
– Canxi Nitrorat (Ca(NO3)2): 15 – 19% CaO
– Lân nung chảy: 25 – 30% CaO* Canxi hòa tan (Canxi Chelate – CaEDTA):
Hàm lượng: 10% Ca
Tên hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid, calcium disodium complex
Công thức hóa học: EDTA-CaNa2.2H2O
Công thức phân tử: C10H12N2O8CaNa2.2H2O
Khối lượng phân tử: 410.13
pH = 6-7
Tính chất: Dạng bột màu trắng, hòa tan tốt và ổn định trong nước, độ hòa tan trong nước 99%4. Biện pháp bón vôi:
– Bón vôi thường hiệu quả cao nhất đối với dất chua và đất bạc màu.
– Ngoài tác dụng cải tạo hoá tính, lí tính của đất, tạo độ chua thích hợp cho sự phát triển bình thường của cây trồng và vi sinh vật có ích đồng thời còn bảo đảm cung cấp cho cây trồng một nguyên tố dinh dưỡng rất cần thiết.
Chu kỳ bón vôi
– Đất chua mặn, đất phèn bón 45 – 60 tạ/ha sang vụ 2 đã hết hiệu lực.
– Đất bạc màu bón 5,6 – 23 tạ/ha cũng chi bội thu được vụ 3.
– Đất phù sa cổ bón 12,5 – 50 tạ/ha hiệu lực còn đến vụ thứ 4.